Tìm hiểu nguyên quán là gì? Phân biệt nguyên quán và quê quán

Nơi sinh và Nơi sinh thường xuất hiện trên giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh thư,… nhưng không phải ai cũng biết cách phân biệt nguyên quán và quê quán. Hãy cùng pedrinhofonseca.com tìm hiểu nguyên quán là gì qua bài viết dưới đây nhé!

I. Nguyên quán là gì

Nguồn gốc là từ dùng để xác định nguồn gốc của một người dựa trên các tiêu chí nhất định như: Sinh ra theo họ cha) Sinh ra theo họ mẹ).

Bộ Công an sử dụng quốc gia cư trú gốc trong các giấy tờ cư trú và chứng minh nhân dân, chẳng hạn như sổ hộ khẩu, báo cáo nhân khẩu và bản sao sổ hộ khẩu.

Nguồn gốc là từ dùng để xác định nguồn gốc của một người dựa trên các tiêu chí nhất định

Trước đây, tại Thông tư 36/2014 / TT-BCA, Bộ Công an quy định nội dung ghi trong sổ hộ khẩu là nguyên quán. Tuy nhiên, do Thông tư 55/2021 / TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021), khái niệm gốc gác không còn được nhắc đến vì sổ hộ khẩu sẽ không còn được ban hành kể từ thời điểm này.

II. Phân biệt nguyên quán và quê quán

Nói cách khác, cả furusato và furusato thường đề cập đến nguồn gốc và tổ tiên của các công dân. Tuy nhiên, xét về bản chất pháp lý thì xuất xứ và xuất xứ không giống nhau.

Nơi nguyên quán được xác định trên cơ sở nơi sinh của ông bà nội hoặc ông bà ngoại, thì nơi sinh được xác định trên cơ sở nơi sinh của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận giữa cha mẹ hoặc của tập quán ghi trong tờ khai. .Đăng ký sinh đẻ.

Nếu cha mẹ không thống nhất được việc lựa chọn nơi sinh thì nơi sinh được xác định theo phong tục. Tuy nhiên, khi nói đến việc xác định quê quán theo phong tục, chúng tôi thấy rằng đa số người dân xác định theo nơi sinh của cha, và rất ít người được xác định theo nơi sinh của mẹ.

Trên thực tế, Bộ Công an và Bộ Tư pháp vẫn sử dụng thuật ngữ quê quán, nơi sinh trong công tác. Bộ Công an sử dụng nước xuất xứ gốc trên các giấy tờ chứng minh nơi cư trú, chẳng hạn như báo cáo nhân khẩu, bản sao hộ khẩu, số hộ khẩu và thẻ căn cước. Bộ Tư pháp sử dụng nước xuất xứ cho giấy khai sinh và căn cước công dân.

Vì vậy, ngay cả các cơ quan áp dụng thuật ngữ, đặc biệt là Bộ Công an cũng không có sự thống nhất dù sử dụng cả nơi sinh và nơi sinh. Trước đây, thông tin về sổ hộ khẩu như sau.

Tại Thông tư 52/2010 / TT-BCA có hiệu lực, sổ hộ khẩu của quê gốc được đổi thành địa chỉ quê quán, nhưng trong Thông tư 36/2014 / TT-BCA có hiệu lực muộn hơn thì địa chỉ quê quán. cột đã được thay đổi và trở thành địa chỉ ban đầu. .

Ngoài ra, có những thay đổi về thẻ căn cước như sau.

Tại Nghị định 170/2007 / NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 05/1999 / NĐ-CP, CMND mới 9 số được đổi thành quê quán thay vì nguyên gốc.

Sau đó, tôi chuyển sang CMND 12 số, đến năm 2016 chuyển sang thẻ căn cước công dân thì chuyển sang quê quán sử dụng.

Nếu cha mẹ không thống nhất được việc lựa chọn nơi sinh thì nơi sinh được xác định theo phong tục

Và thậm chí bây giờ, nơi sinh và nơi sinh được sử dụng song song, và nước xuất xứ được sử dụng trong hình thức dựa trên quy định về cư trú, và nơi sinh được sử dụng đặc biệt trong thẻ cư trú và giấy khai sinh.

III. Ghi quê quán và nguyên quán thế nào cho đúng

Cụm từ nguồn gốc không còn được sử dụng trong các văn bản hộ tịch.

Theo tinh thần của Điều 7 (2) e Thông tư 36/2014 / TT-BCA và theo Điều 6 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP thì ghi quê quán, nguyên quán theo năm sinh của người đó. . giấy chứng nhận.

  • Nơi sinh: Trường hợp trong giấy khai sinh không có hoặc không ghi nội dung này thì phải ghi nguyên quán và nơi sinh của ông, bà nội, ngoại. Trường hợp không xác định được ông, bà nội, ông bà ngoại thì kê khai theo nguồn gốc, xuất xứ của ông bà nội, ngoại.
  • Đối với Quê quán: Tất cả hồ sơ, tài liệu của cá nhân có nội dung quê quán phải trùng khớp với giấy khai sinh của người đó (bản chính).

Trường hợp giấy tờ của cá nhân và nội dung giấy tờ khác với nội dung giấy khai sinh của người đó thì người đứng đầu cơ sở, tổ chức quản lý hồ sơ, ban hành văn bản có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ, tài liệu theo quy định. trên giấy khai sinh.

IV. Thông tin quê quán trên giấy khai sinh bị xử lý thế nào

Theo Nghị định 123/2015 / NĐ-CP Mục 1, Điều 6 và Điều 7, việc sửa đổi căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân thì phải sửa đổi thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc bản chính Căn cước công dân. Và chỉ khi có đủ căn cứ xác định cán bộ căn cước công dân hoặc người làm thủ tục đăng ký căn cước công dân đã sơ suất, cẩu thả.

Trường hợp trong giấy khai sinh không có hoặc không ghi nội dung này thì phải ghi nguyên quán và nơi sinh của ông, bà nội, ngoại

Theo cách này, nếu xác định được thông tin về nơi đăng ký trong giấy khai sinh (bản chính) là không chính xác do sơ suất của cán bộ công chức hoặc người xin đăng ký căn cước thì chúng tôi sẽ sửa lại giấy khai sinh.

Dưới đây là tất cả những chia sẻ của chúng tôi liên quan đến nội dung nguyên quán là gì? Hy vọng bài viết sẽ hữu ích đối với bạn đọc!