Tìm hiểu hôn nhân là gì? Điều kiện đăng ký kết hôn

Hôn nhân là quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng phải được xác lập theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về điều kiện kết hôn và phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Hãy cùng pedrinhofonseca.com tìm hiểu hôn nhân là gì? qua bài viết dưới đây!

I. Hôn nhân là gì? 

Hôn nhân là mối quan hệ đi kèm với danh tính tương ứng của nam và nữ như vợ chồng

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam, hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi thực hiện các quy định của pháp luật hôn nhân về chung sống, thịnh vượng và xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. khả năng.

Nam và nữ thiết lập quan hệ hôn nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm của nhau và hỗ trợ nhau về nhu cầu vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Hôn nhân là mối quan hệ đi kèm với danh tính tương ứng của nam và nữ như vợ chồng. Trong xã hội coi quan hệ hôn nhân là quan hệ pháp luật thì quan hệ nam nữ là sự kiện pháp lý làm phát sinh một số quyền và nghĩa vụ của các bên.

II. Đặc điểm hôn nhân là gì

Hôn nhân là sự kết hợp giữa nam và nữ, nghĩa là hôn nhân một vợ một chồng. Để đảm bảo nguyên tắc một vợ một chồng, Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau. Vợ đã có chồng (Điều 5 (2) (c) Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). Hôn nhân là sự kết hợp của một người nam và một người nữ, vì vậy các cặp đồng giới không thể kết hôn.

  • Hôn nhân là sự liên kết tự nguyện của cả nam và nữ. Nam và nữ đều có quyền tự quyết định việc kết hôn của mình mà không bị ép buộc, lừa dối, cản trở. Sau khi kết hôn, việc duy trì hay chấm dứt quan hệ hôn nhân là do mỗi bên vợ hoặc chồng quyết định.
  • Nam nữ tham gia kết hôn hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật. Trong gia đình, vợ, chồng có bổn phận và quyền ngang nhau về mọi mặt. Ngoài xã hội, với tư cách là công dân, mỗi bên vợ hoặc chồng có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một công dân được Hiến pháp ghi nhận. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng còn thể hiện ở chỗ quan hệ hôn nhân được tôn trọng và bảo vệ không phân biệt vợ, chồng là người Việt Nam hay nước ngoài, dân tộc, tôn giáo. Mục 1 của Điều này). Về Hôn nhân và Gia đình 2014 số 52/2014 / QH13).
  • Mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân là chung sống, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Kết hôn với mục đích nhập quốc tịch, được hưởng ưu đãi tại một quốc gia, hoặc đạt được mục đích khác ngoài mục đích chung sống và xây dựng gia đình được gọi là hôn nhân giả. Luật Hôn nhân Gia đình số 52/2014 / QH13 năm 2014 nghiêm cấm hôn nhân giả tạo (Luật số 52/2014 / QH13 năm 2014, Điều 5, Mục 2a).

III. Điều kiện đăng ký kết hôn

Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà nam và nữ phải đáp ứng để được kết hôn. Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014 / QH13 năm 2014 quy định, nam nữ kết hôn phải có các điều kiện sau đây:

  • Nam trên 20 tuổi và nữ trên 18 tuổi.
  • Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
  • Nạn tảo hôn, ép buộc, lừa dối, xáo trộn hôn nhân;
  • Người đang kết hôn, chung sống như vợ chồng với người khác, người độc thân, chưa có gia đình mà kết hôn, chung sống như vợ chồng với người khác;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng họ

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng họ; giữa những người có họ trong vòng ba thế hệ. giữa cha mẹ nuôi và con nuôi. Ai là cha đẻ, mẹ nuôi với con nuôi, cha vợ với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha vợ với con rể, mẹ kế với con riêng của chồng.

IV. Mục đích của hôn nhân là gì

Hóa ra mục đích cao nhất và lớn nhất của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng và bền vững.

Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình, đây là vấn đề pháp lý và đời sống do chủ thể cụ thể là vợ, chồng hướng dẫn trong quan hệ hôn nhân.

Cả Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long cổ đều quy định người chồng có quyền ly hôn với vợ nếu không có khả năng sinh con. Ngoài ra, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 có quy định cấm kết hôn với những người hoàn toàn không có khả năng sinh sản.

Quan niệm về hôn nhân ở Việt Nam đã thay đổi và hoàn thiện theo thời gian, ngày nay việc sinh con không còn được coi là mục đích của hôn nhân đang xây.

V. Ý nghĩa của hôn nhân

Hôn nhân có nghĩa là những điều khác nhau đối với những người khác nhau. Ý nghĩa nhất của hôn nhân là mong muốn có một gia đình của mỗi cá nhân.

Mỗi cuộc hôn nhân đều có những tiêu chuẩn riêng, không có tiêu chuẩn chung nào mà tất cả mọi người đều có thể tuân theo.

Hôn nhân không chỉ đòi hỏi trách nhiệm riêng với nhau mà còn là trách nhiệm của cả hai bên đối với cuộc sống gia đình chung.

Trong hôn nhân, một hoặc cả hai có thể phải hy sinh lợi ích cá nhân nếu nó ảnh hưởng đến mối quan hệ chung, đời sống chung của gia đình.

Hôn nhân còn có ý nghĩa trong quá trình hoàn thiện bản thân của mỗi người, như vợ chồng tiếp xúc với nhau hàng ngày. Đây là điều kiện thúc đẩy sự phát triển cả về nhận thức và tinh thần cùng nhau.

Mỗi cuộc hôn nhân đều có những tiêu chuẩn riêng

Khi chung sống, vợ / chồng có thể là tấm gương giúp chúng ta hiểu mình hơn.

Trên đây là thông tin về hôn nhân là gì? Hy vọng bài viết sẽ hữu ích đối với bạn đọc!